THÔNG TIN HỘI NGHỊ GAN –MẬT HOA KỲ BOSTON  27---31/10/2006

 

Bệnh gan mãn tính là nguyên nhân phổ biến gây tử vong đứng thứ 10 ở Hoa Kỳ . Mặc dù kỹ thuật ghép gan tại Hoa Kỳ đạt hiệu quả cao , nhưng bệnh nhân phải chờ đợi rất lâu mới có gan thích hợp để ghép….Do đó các phương pháp mới  điều trị có hiệu quả càng tỏ ra hữu hiệu hơn ,ích lợi hơn  nếu bệnh được chẩn đóan càng sớm……

 

1. Men ALT:

 Hiệp hội gan mật Hoa Kỳ vừa ra thông báo rằng , mọi người nên chú ý đến men ALT vì đây là dấu ấn quan trọng cho biết tình trạng sức khỏe của gan và bệnh gan. Trong những nghiên cứu cho thấy rằng có sự liên quan mật thiết giữa men ALT và tử vong do bệnh gan. Men ALT ,AST là tiêu chuẩn đánh giá tình trạng bệnh gan ,nhất là trong viêm gan B , C , bệnh gan thấm mỡ không do rượu…….Men ALT không chỉ là yếu tố tiên đóan tình trạng bệnh gan mà còn là thước đo tình trạng sức khỏe chung của cơ thể , có mối liên quan mật thiết giữa men ALT và tử vong ngay cả tiến trình bệnh đe dọa tính mạng không có nguồn gốc từ bệnh gan.

2. Điều trị thích hợp cho bệnh nhân đồng nhiễm HCV và HIV

Người ta thấy rằng khỏang 30% bệnh nhân nhiễm HIV có nhiễm HCV. Peginterferon kết hợp Ribavirin là điều trị thích hợp cho bệnh nhân đồng nhiễm HCV và HIV. Đáp ứng bền vững đạt được từ 27%----40%. Bệnh nhân HIV cần được giáo dục để hạn chế nhiễm HCV.

Tổn thương gan gây nên bởi đường tinh chế:

Béo phì và kháng insulin có liên quan mật thiết với bệnh gan thấm mỡ không do rượu và là yếu tố nguy cơ làm cho bệnh gan phát triển…Tiêu thụ quá nhiều đường carbonhydrate tinh chế như nước uống có nhiều đường fructose và sucrose dễ làm diễn tiến đến bệnh gan thấm mỡ….tăng tình trạng stress oxy hóa trong tế bào gan ….

4.Điều trị viêm gan siêu vi B , C mãn , ngòai những điều trị kinh điển

Hội nghị đã đưa ra những phác đồ mới:

        + Bệnh nhân viêm gan siêu vi C genotype 1 bị tái phát sau điều trị, có
thể  dùng: CPG 10101 (ACTILON) + Pegylated Interferon ± Ribavirin
+ Bệnh nhân viêm gan C genotype 1 chưa từng điều trị , có thể dùng:
Valcopicitabine (NM283) + Peginterferon , sẽ làm sạch virus sau 24
tuần  điều trị.
+Bệnh nhân viêm gan B mãn tính dùng Telbivudine (LdT) tỏ ra hiệu
quả  hơn Lamivudine.
+PF-03491390 làm giảm ALT hiệu quả trong bệnh nhân viêm gan C   
mãn tính họat động.

5. Ung thư gan:

 Ung thư gan nguyên phát mỗi năm càng tăng , khỏang 18.000 cas mỗi năm tại Hoa Kỳ . Không may , những bệnh nhân được chẩn đóan ung thư thường là giai đọan trễ ….việc điều trị khó khăn và kém hiệu quả , tuy nhiên mỗi năm vẫn có những phát minh mới:
_Điều trị bằng tia xạ tại chỗ làm giảm nguy cơ tái phát sau ghép gan và  
làm tăng tỉ lệ sống còn sau 5 năm
_Đo sự chênh lệch áp suất tỉnh mạch gan tiên đóan ung thư gan , điều
này không phụ thuộc thời gian bệnh và mức độ trầm trọng của bệnh.
_ Điều trị ung thư gan bằng cách kết hợp:
AEE788( ức chế receptor tyrosine kinase) + RAD001,everolimus( ức chế mTOR)

6.Béo phì ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị viêm gan C mãn tính

Những nghiên cứu mới đây ở Hoa Kỳ cho thấy rằng khỏang 30% dân số là bị béo phì. Khỏang 20% người nhiễm siêu vi C là béo phì. Người ta thấy rằng béo phì liên quan đến bệnh viêm gan mỡ và xơ gan , những yếu tố này làm cho việc điều trị Interferon và Ribavirin kém hiệu quả. Trong một số nghiên cứu so sánh hiệu quả điều trị giữa người béo phì và không béo phì thì thấy có sự khác biệt rõ rệt . Trong một nghiên cứu ở Trung Quốc tỉ lệ thành công sau điều trị ở người béo phì là 29% , không béo phì là 62% , nghiên cứu ở Ý :tỉ lệ thành công sau điều trị ở người béo phì là 25% , không béo phì là 50%, nghiên cứu ở Tây Ban Nha :tỉ lệ thành công sau điều trị ở người béo phì là 18% , không béo phì là 54%, nghiên cứu ở USA :tỉ lệ thành công sau điều trị ở người béo phì là 28% , không béo phì là 44%, nghiên cứu ở Pháp :tỉ lệ thành công sau điều trị ở người béo phì là 35% , không béo phì là 57%. Người ta thấy rằng để tăng hiệu quả điều trị ở người béo phì , phải tăng liều Interferon và phải kéo dài thời gian điều trị.

7.Xét nghiệm mới:

_Glycoproteins: đây là dấu ấn mới để chẩn đóan mức độ xơ hóa của gan mà không cần sinh thiết gan . Người ta có thể theo dõi lượng glycoproteins trong huyết thanh để đánh giá tiến triển bệnh gan , mức độ tổn thương gan.
_Golgi glycoprotein (GP73) : đây là dấu ấn để chẩn đóan ung thư gan sớm .Theo dõi GP73 trong huyết thanh giúp chẩn đóan sớm ung thư gan. So sánh với AFP độ nhạy cao 62% , AFP độ nhạy chỉ 25%.  Đối với người bị ung thư gan AFP âm tính , GP73 tăng 57% trường hợp. Đối với bệnh nhân viêm gan B , C mãn tính dễ bị ung thư gan , nếu dùng GP73 để phát hiện ung thư sớm thì GP73 tỏ ra hữu hiệu hơn so với AFP.



Home Page | Tài liệu chuyên môn | Bạn cần biết | Thông tin hội nghị | Liên hệ

Copyright © 2005 Dr. Phạm Thị Thu Thủy - Khoa gan - Trung tâm Y khoa Tp. Hồ Chí Minh