THÔNG TIN HỘI NGHỊ GAN MẬT HOA KỲ - BOSTON 9/11-13/11/2012

Qua 30 năm phát triển ngành gan mật trên thế giới đã đạt được những thành tựu đáng kể. Từ việc phát hiện viêm gan virus , thành tựu sinh học phân tử, ghép gan...đến hôm nay là thành tựu về gen...Sức khỏe, bệnh tật, sống chết, các bệnh hiểm nghèo như tự miễn, ung thư đều chi phối bởi gen..Chính vì vậy càng ngày càng có khuynh hướng cá nhân hóa trong điều trị nhất là viêm gan virus C.
I. Gen

1. Một số bệnh chi phối bởi gen nên bệnh có tính cách gia đình: Bệnh ứ sắt (hemochromatosis), bệnh Wilson, bệnh thiếu men Alpha 1 Antitrypsin...
2. IL28B
Kiểu hình gen IL28B là yếu tố dự đoán quan trọng , cho hiệu quả sạch virus trong điều trị viêm gan C genotype 1
Việc phối hợp IL28B SNPs rs 12979860 và rs 8099917 cung cấp thông tin tốt hơn 1 SNP.
HLA-C là yếu tố gen thứ hai tiên đoán hiệu quả điều trị trong viêm gan C. Sự phối hợp kiểu hình gen  IL28B không đáp ứng điều trị và kiểu hình gen HLA-C2C2 là yếu tố tiên đoán điều trị thất bại trong viêm gan virus C
Trong phác đồ mới điều trị 3 thuốc PegIFN+Riba+ức chế proteas , IL28B đóng vai trò quan trọng trong việc tiên đoán hiệu quả điều trị.

II. Những thuốc mới đang phát triển điều trị viêm gan virus C:

1.Điều trị cho genotype 1 không cần Interferon :MK-5172 (phase 2), MK-8742 (phase 1).
2.Điều trị viêm gan virus C genotype 1 , không đáp ứng điều trị trước đó cho dù kiểu hình gen không phải CC: điều trị kết hợp Ribavirin:
Aviator: ABT-450
Ritonavir: ABT-267
ABT-333
3.Phác đồ điều trị 3 thuốc: Simeprevir+PegIFN+Ribavirin cho đáp ứng bền vững ở tuần 24 đối với genotype 1 79%, nếu mô học F3-F4 là 56%
4. Phác đồ điều trị 3 thuốc: Telaprevir +PegIFN+Riabvirin dùng hiệu quả cho bệnh nhân HCV genotype 1 đồng nhiễm HIV
5. Phác đồ 4 thuốc: Ritonavir( hay Danoprevir)+Mericitabine+PegIFN+Ribavirin cho đáp ứng virus bền vững ở tuần 12 96--100% đối với HCV genotype 1b và 73% đối với HCV genotype 1a.

III. Điều trị viêm gan virus B mạn cho phụ nữ mang thai, trẻ em

1.Phụ nữ mang thai với lượng virus >2×106 UI/mL có thể dùng Telbivudine, Lamivudine, Tenofovir điều trị cho 3 tháng cuối thai kỳ để giảm khả năng lây cho con . Nếu dùng Lamivudine cho mẹ và vaccin cho con thì tỉ lệ con có HBsAg dương tính 18% so với 39% ở nhóm không điều trị. Nếu dùng Telbivudine cho mẹ và vaccin cho con thì tỉ lệ con có HBsAg dương tính 2,11% so với 13,04% ở nhóm không điều trị.
2. Một số thuốc đang nghiên cứu điều trị viêm gan virus B mạn cho trẻ em: PegIFN, Tenofovir.

IV. Yếu tố tiên đoán hiệu quả điều trị cho viêm gan virus B mạn

 

Interferon

Nucleos(t)ide

HBeAg(+)

 

 

 IL28B genotype

Có thể

không

ALT cao/ chỉ số mô học cao

HBVDNA thấp

HBV genotype A

không

Lượng HBsAg

không

HBeAg(-)

 

 

IL28B

Có thể

không

Lượng HBsAg

không

V. Xét nghiệm mới:

1. Serum Lysyl Oxidase-like 2 (LOXL2)
-LOXL2 phát hiện trong huyết thanh người bệnh gan mạn nhưng không phát hiện ở người khỏe mạnh
-Ở người nhiễm HBV, HCV nồng độ LOXL2 liên quan mức độ xơ hóa gan.
-Ở bệnh nhân xơ gan lượng LOXL2 thấp liên quan đến việc xơ gan hồi phục khi HBV được ức chế bởi Tenofovir
-Việc ức chế HBV hiệu quả đưa đến lượng LOXL2 biến mất.
2.Kỹ thuật Lipa mới: giúp xác định genotype virus B chính xác và nhanh chóng, xác định các đột biến kháng thuốc



Home Page | Tài liệu chuyên môn | Bạn cần biết | Thông tin hội nghị | Liên hệ

Copyright © 2005 Dr. Phạm Thị Thu Thủy - Khoa gan - Trung tâm Y khoa Tp. Hồ Chí Minh