THÔNG TIN HỘI NGHỊ TIÊU HÓA, GAN MẬT SAN DIEGO HOA KỲ 19 - 22/05/2012

Hội nghị Tiêu hóa lần này tập trung giải quyết rất nhiều bệnh lý khó khăn của đường tiêu hóa, những tiến bộ rất lớn về chẩn đoán và điều trị bệnh lý tiêu hóa- gan mật được đưa ra và hướng dẫn cho bác sĩ ứng dụng những tiến bộ mới trong thực hành lâm sàng. Đặc biệt những kỹ thuật nội soi mới được đưa ra, những phương pháp điều trị mới cho bệnh lý rối loạn đường ruột, bệnh lý gan mạn và cách truy tìm ung thư……

I.Viêm gan virus C mạn:

Từ lâu việc điều trị viêm gan virus C mạn genotype 1 gặp rất nhiều khó khăn, tỉ lệ thất bại và tái phát cao, sự xuất hiện thuốc mới đã giải quyết được vấn đề này.
- Phác đồ mới điều trị HCV genotype 1 gồm 3 thuốc: Peginterferon, Ribavirin, một trong hai loại thuốc ức chế protease NS3 là Telaprevir  hay Boceprevir.
- Sự thêm vào Telaprevir hay Boceprevir đã cải thiện tỉ lệ thành công từ 40-45% thành 65-75% đối với bệnh nhân chưa từng điều trị với Interferon.
- Thời gian điều trị có thể rút ngắn từ 24-28 tuần đối với các bệnh nhân có đáp ứng virus nhanh.
- Telaprevir và Boceprevir được sử dụng mỗi 7-9 giờ bằng đường uống và việc tuân thủ rất nghiêm ngặt để đạt hiệu quả tối đa và hạ thấp tỉ lệ kháng thuốc.
-Tác dụng phụ phổ biến liên quan Telaprevir là thiếu máu, đỏ da, khó chịu ở hậu môn , trực tràng. Đối với Boceprevir là thiếu máu và rối loạn vị giác.

II.Viêm gan virus B man:

1.Đối tượng đặc biệt như phụ nữ mang thai bị nhiễm HBV cần cân nhắc điều trị. Phụ nữ mang thai mà số lượng virus cao HBV DNA> 8 log , vào tam cá nguyệt thứ ba của thai kỳ có thể điều trị kháng virus để làm hạ thấp lượng virus , giảm khả năng lây cho con. Thuốc có thể sử dụng là Tenofovir , Telbivudine. Nếu lượng virus thấp có thể dùng Lamivudine.
2. Các đối tượng chuẩn bị hóa trị nên tầm soát siêu vi B , có thể ở dạng virus B tiềm ẩn nhưng khi sử dụng hóa trị sẽ làm bùng phát siêu vi B. Nên điều trị kháng virus 6 tháng trước khi dùng hóa trị, thuốc thich hợp cho trường hợp này là: Tenofovir hay Entecavir, có thể dùng Lamivudine nếu lượng virus thấp.

III. Gan thấm mỡ không do rượu và bệnh gan thoái hóa mỡ

- Tuổi cao, chỉ số khối cơ thể cao (BMI), tiểu đường lá các yếu tố đưa đến xơ gan ở bệnh nhân gan thấm mỡ
- Nguyên nhân chính đưa đến tử vong ở bệnh nhân gan thấm mỡ là bệnh tim mạch, xơ gan và ung thư gan.
- Bệnh nhân lớn hơn 50 tuổi, tiểu đường ty1p 2, viêm gan thoái hóa mỡ làm tăng yếu tố nguy cơ đưa đến xơ gan.
- Việc kháng Insulin là yếu tố nguy cơ quan trọng đưa đến gan thấm mỡ.
- Vitamin E, Thiazolidinediones, Pentoxyfylline có ích lợi cho điều trị gan thấm mỡ.

IV.Ung thư đại trực tràng

1. Ngăn ngừa và phát hiện:
- Nội soi đại tràng
- Nội soi đại tràng sigma linh động
- CT đại tràng ảo
- Viên nang nội soi
2. Phát hiện và ngăn ngừa hiệu quả
- FIT
- Test DNA phan
3. Chỉ phát hiện
- gFOBT
- Septin 9 serum assay

V. Chẩn đoán tình trạng bệnh lý dạ dày chỉ cần xét nghiệm máu, không cần nội soi.

 

Với một số thông số của huyết thanh: Pepsinogen I, Pepsinogen II, Gastrin 17, HP test người ta có thể dự đoán tình trạng bệnh lý dạ dày: viêm teo , sung huyết, ung thư , nguy cơ ung thư….mà không cần nội soi

 



Home Page | Tài liệu chuyên môn | Bạn cần biết | Thông tin hội nghị | Liên hệ

Copyright © 2005 Dr. Phạm Thị Thu Thủy - Khoa gan - Trung tâm Y khoa Tp. Hồ Chí Minh