XÁC ĐỊNH HCV GENOTYPE BẰNG KỸ THUẬT LiPA

BS Hồ Tấn Đạt DNA-Lab- Trung Tâm Y khoa-Medic



Viêm gan là tình trạng viêm của tế bào gan. Nguyên nhân gây viêm gan thì nhiều: Do virus, thuốc, hóa chất, rượu, tự kháng thể…Trong đó, tác nhân virus được quan tâm nhiều do vấn đề lây lan trong cộng đồng, điều trị và chủng ngừa của bệnh.

Cho tới nay, người ta đã xác định được 6 loại virus gây viêm gan chủ yếu, đó là các virus gây viêm gan siêu vi A, B, C, D, E, G. Trong đó, virus viêm gan siêu vi C (HCV: Hepatitis C Virus) là một tác nhân được quan tâm khá nhiều vì diễn tiến của bệnh & công việc chế tạo vacxin vẫn chưa có nhiều hứa hẹn. Việt Nam là nước nằm trong vùng dịch tể của virus gây viêm gan siêu vi C.

HCV là một virus có bộ gene là RNA, trong chu kỳ nhân đôi của virus phải sử dụng men RNA polymerase, mà men này không có khả năng sửa sai trong quá trình tổng hợp RNA, từ đó làm cho bộ gen của virus rất đa dạng nên người ta đã phân virus ra thành nhiều loại (Type) khác nhau.

Viêm gan do siêu vi C là một bệnh nguy hiểm vì triệu chứng lâm sàng thường không rõ ràng (Khoảng 90% trường hợp không có triệu chứng), trong khi đó hậu quả của bệnh để lại thường là nặng nề như: 50%-80% chuyển qua viêm gan mạn tính, và có tới 20%-25% bệnh nhân viêm gan mạn tính diễn tiến qua xơ gan và ung thư gan. Virus HCV lây truyền như HIV: Qua đường máu, sinh dục, mẹ qua con. Tuy nhiên, điều đặc biệt mà ta cần lưu ý là khoảng 50% bệnh nhân không rõ đường truyền của HCV. Như vậy vấn đề phòng bệnh trong cộng đồng vẫn còn nhiều khó khăn.

Điều trị viêm gan siêu vi C có 2 cách: Điều trị đặc hiệu và điều trị không đặc hiệu. Điều trị không đặc hiệu chỉ đơn thuần là dùng các thuốc bổ và hổ trợ chức năng gan, do đó không tiêu diệt được HCV và không ngăn chặn được diễn tiến đến xơ gan và ung thư gan.

Điều trị đặc hiệu cho tới nay vẫn phải dùng Interferon, là một phương pháp điều trị tốn kém về tiền bạc và thời gian thường phải kéo dài, đồng thời bệnh nhân phải chịu những tác dụng phụ của thuốc. Do đó, để điều trị hiệu quả, người bác sĩ cần biết người bệnh đã nhiễm siêu vi C loại (type) nào trong 6 type chính và nhiều type phụ khác, mà mỗi type cần một cách điều trị thích hợp (Lựa chọn thuốc điều trị, thời gian cần thiết cho điều trị, tiên đoán khả năng hết bệnh hay dễ tái phát của bệnh). Nhờ xác định được kiểu gene của virus mà Bác sĩ sẽ chọn được phác đồ điều trị thích hợp cho bệnh nhân, giúp tiết kiệm được tiền và thời gian cho điều trị.

Về mặt kỹ thuật thực hiện, đây là một phương pháp ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử. Kỹ thuật này đã được sử dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới nhờ vào các ích lợi của nó: Xác định được các type và subtype HCV thường gặp; Đạt được độ nhạy & đặc hiệu; Dễ thực hiện trong các phòng xét nghiệm lâm sàng.

Phương pháp thực hiện là bán tự động (Không phải là một hệ thống tự động hoàn toàn). Có hai giai đoạn khác nhau: khuếch đại gene (Dựa theo phương pháp PCR) và lai sản phẩm khuếch đại.

1. Khuếch đại đoạn gene trên HCV: Giai đoạn này có 3 bước chính:

Ly trích và tinh sạch RNA: Thực hiện chủ yếu bằng tay, trong ngăn kính cách ly. Dụng cụ chủ yếu là máy ly tâm lạnh.

Khếch đại đoạn gene HCV: Thực hiện hoàn toàn tự động trong máy luân nhiệt ( Máy PCR). Sau giai đoạn này đoạn gene cuả HCV được khuếch đại lên hàng tỉ lần.

Điện di để kiểm tra có sản phẩm khuếch đại. Điện di trên gel agarose, chụp hình và phân tích gel bằng hệ thống Gel Doc.

Ba bước được thực hiện trong 3 phòng riêng biệt.

2. Lai sản phẩm khuếch đại.

Chuẩn bị hoá chất: Thực hiện trong một tủ kính riêng, vô trùng.

Các bước lai các đoạn gene đã khuếch đại với các Probes gắn saün trên strip( Là các que có gắn saün các probes) thực hiện chủ yếu bằng tay. Thiết bị cần thiết là một ủ nhiệt chính xác ở 50 o C có lắc.

Sau khi lai, kết quả kiểu gene của HCV sẽ được đọc và phân tích theo bảng mà nhà sản xuất đã cung cấp(Hãng Bayer). Sau đó, kết quả được chụp hình và in cho bệnh nhân bằng hệ thống Gel Doc.